NTS01-Hạt giống lúa chất lượng - NTS01-Inbred rice seed

NTS01-Hạt giống lúa chất lượng

KỸ THUẬT GIEO CẤY GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG NTS 01

1. Nguồn gốc & đặc điểm: Giống lúa thuần chất lượng NTS01 do Công ty TNHH Hạt giống Việt và Công ty TNHH MTV Giống - VTNN Tây Bắc chọn tạo và bảo hộ. Giống cảm ôn, có thể gieo trồng được tất cả các vụ trong năm, thích hợp chân đất vàn cao, vàn và vàn hơi trũng. Thời gian sinh trưởng ngắn, vụ xuân (125-130 ngày), vụ mùa (100-105 ngày). Giống có dạng hình đẹp; Bản lá nhỏ, đứng, xanh bền và có dạng lòng mo điển hình. NTS01 chống chịu rất tốt với các loại sâu bệnh hại. Bông lúa dài, hạt thóc bầu, màu vàng sáng, khối lượng 1.000 hạt (20-23 gam), tỷ lệ hạt chắc rất cao. Giống cho năng suất khá cao và ổn định, trung bình đạt (6-7 tấn/ha), thâm canh đạt (7-8 tấn/ha). Đặc biệt, tỷ lệ xát thành gạo rất cao, hạt gạo trắng, trong, mẫu mã đẹp. Cơm dẻo, bóng, dai, săn và có vị đậm rất đặc trưng.

Khuyến cáo: Lúa NTS01 cao cây, bông dài nặng, dễ đổ ngã cuối vụ: Nên chọn vùng, chân đất gieo trồng ít chịu áp lực đổ ngã; Nên cấy sâu tay, sạ thưa, giảm bón Đạm, tăng Kali và rút cạn nước sớm cuối vụ và nên sử dụng phân bón bổ sung chứa hoạt chất như Paclobutrazol, Nanosilic …

2. Thời vụ gieo trồng: Tuân thủ theo hướng dẫn của mỗi địa phương. Có thể tham khảo lịch thời vụ sau: Từ 15/1-5/2 trong vụ xuân và 20/5-15/6 trong vụ mùa đối với vùng Đồng bằng sông Hồng & Trung du miền núi phía Bắc. Từ 10/1-30/1 trong vụ xuân và 15/5-10/6 trong vụ mùa đối với vùng Bắc Trung bộ.

3. Kỹ thuật ngâm ủ & gieo mạ: Ngâm ủ tương tự như các giống lúa thuần khác. Ngâm hạt giống 30-35 giờ (vụ mùa) và 40-45 giờ (vụ xuân); cứ 5-6 giờ thay nước rửa chua 1 lần. Xả sạch không còn mùi chua, để ráo nước rồi đem ủ. Khi rễ dài bằng hạt thóc và mầm dài 1/3-1/2 hạt thóc thì đem gieo. Mạ gieo thưa đảm bảo đanh dảnh, có ngạnh trê. Tuổi mạ cấy 4-5 lá đối với mạ dược và 3-3,5 lá đối với mạ dày xúc.

4. Kỹ thuật cấy, gieo sạ & lượng giống: Mật độ có thể cấy từ 35-45 khóm/m2 tuỳ từng điều kiện cụ thể. Cấy 2-3 dảnh/khóm. Nếu sạ, nên sạ thưa và theo hàng. Khuyến cáo lượng giống sử dụng từ 35-45 kg/ha đối với lúa cấy.

5. Lượng phân & cách bón (cho 1 ha): Phân chuồng: 10 tấn; Super Lân: 400-500 kg; Kali Clorua: 150-160 kg; Đạm Urê: 190-210 kg (vụ xuân) và 170-190 kg (vụ mùa). Bón lót toàn bộ phân chuồng, phân Lân, 40% phân Đạm, 30% phân Kali. Bón thúc lần 1 sau khi lúa bén rễ hồi xanh: 50% phân Đạm & 40% phân Kali. Bón thúc lần 2 khi lúa đứng cái: Lượng phân Đạm & Kali còn lại. Sử dụng phân tổng hợp, quy đổi tỷ lệ phù hợp.

6. Chăm sóc & phòng trừ sâu bệnh: Tưới nước theo yêu cầu sinh lý của cây lúa và thực tế đồng ruộng. Thường xuyên kiểm tra sâu bệnh, khi thấy các đối tượng gây hại phải phun phòng ngay theo hướng dẫn của ngành Bảo vệ thực vật.

7. Thu hoạch: Gặt kịp thời khi có khoảng 80-95% số hạt/bông đã chín. Phơi khô đến độ ẩm 14%. Không phơi khô quá gạo sẽ bị gãy, vỡ khi xay xát.

8. Chú ý: Nên mua hạt giống thường xuyên để được bảo hành đúng giống, độ thuần và duy trì đặc trưng của gạo NTS01. Hạt giống đã xử lý, không nên ăn. Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.