SMART56-Hạt giống lúa thuần - SMART56-Inbred rice seed

SMART56-Hạt giống lúa thuần

                          ĐỘC QUYỀN SẢN XUẤT, KINH DOANH BỞI CÔNG TY TNHH MAHYCO VIỆT NAM

QUY TRÌNH KỸ THUẬT CANH TÁC GIỐNG LÚA THUẦN SMART 56

1. Đặc tính giống

Thời gian sinh trưởng vụ Đông Xuân 112-125 ngày, vụ Hè Thu 97-102 ngày. Giống đẻ nhánh khỏe, trỗ tập trung, dạng hình cây đẹp, cứng cây, bông to, nhiều hạt, khối lượng 1000 hạt: 17,7-22,4 gam. Tiềm năng năng suất cao, vụ Đông Xuân 7-8 tấn/ha, vụ Hè Thu 6,5-7,5 tấn/ha. Gạo hạt dài (6,30-6,75 mm), tỷ lệ D/R đạt (3,19-3,52), hạt gạo trong, ít bạc bụng (4,5-13,5%). Cơm ngon, mềm, dẻo, trắng và có mùi thơm nhẹ khá đặc trưng.

 2. Thời vụ

Căn cứ vào thời vụ sản xuất các giống lúa tại địa phương để bố trí thời vụ cùng với đại trà. Có thể tham khảo thời vụ sau: Vụ Đông Xuân xuống giống trong khoảng từ 20/12 đến tháng 10/01. Vụ Hè thu xuống giống trong khoảng từ 20/5 đến 10/6.

3. Chuẩn bị giống và ngâm ủ

- Sử dụng hạt giống lúa đạt tiêu chuẩn QCVN 01-54: 2011/BNNPTNT, lượng hạt giống từ 40-45 kg/ha (nếu gieo cấy), 50-55 kg/ha (nếu gieo thẳng, sạ).

- Xử lý hạt giống bằng một số thuốc diệt nấm, xử lý xong đãi sạch. Ngâm hạt giống 18-24 giờ (khi nhiệt độ cao), 30-35 giờ (khi nhiệt độ thấp), 5-6 giờ thay nước, rửa chua một lần. Xả sạch không còn mùi chua, để ráo nước rồi ủ. Quá trình ủ cần duy trì độ ẩm và đảo đều hạt giống. Khi rễ dài bằng hạt thóc, mầm dài bằng 1/3-1/2 hạt thóc thì có thể tiến hành gieo. Chú ý: tuyệt đối không ủ hạt giống ở nhiệt độ quá cao hoặc trong các loại bao khó thoát nước như bao nilon, PP, PE.

4. Cấy và gieo sạ

Đất đai: yêu cầu ruộng phải bằng phẳng, chủ động trong việc tưới tiêu, quản lý tốt cỏ dại và ốc bươu vàng.

4.1. Cấy: Mật độ cấy 35-40 khóm/m2, cấy 1-2 dảnh/khóm, cấy nông tay. Tuổi mạ cấy từ 14-20 ngày.

4.2. Gieo sạ: Gieo bằng máy gieo hàng loại 8 trống (bịt hàng lỗ dày lại chỉ để hàng lỗ thưa) hoặc bằng máy sạ phun.

5. Phân bón

5.1. Lượng phân

- Vụ Đông Xuân: 500 kg phân hữu cơ vi sinh hoặc 10 tấn phân chuồng; 220-240 kg đạm Urê; 500-600 kg Supe lân; 130-150 kg Kaliclorua, vôi bột: 300 kg,tùy điều kiện đất đai.

- Vụ Hè Thu: 500 kg phân hữu cơ vi sinh hoặc 10 tấn phân chuồng; 2000-220 kg đạm Urê; 500-600 kg Supe lân; 130-150 kg Kaliclorua, vôi bột: 300 kg, tùy điều kiện đất đai.

Lưu ý: Nếu sử dụng phân tổng hợp NPK hoặc loại khác, tính toán tỷ lệ phù hợp theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

5.2. Cách bón

- Bón lót trước khi cấy (sạ): 100% phân lân + 100% vôi bột + 30% đạm Urê.

- Bón thúc 1 (sau bén rễ hồi xanh hoặc sau sạ 10-12 ngày):  40% đạm Urê + 30% Kaliclorua

- Bón thúc 2 (sau thúc 1 từ 10-12 ngày): 20% đạm Urê + 40 % kaliclorua.

- Bón thúc 3 (trước trỗ 17-22 ngày): 10% đạm Urê + 30% kaliclorua.

6. Chăm sóc và phòng trừ sâu bênh

Từ khi gieo cấy đến khi kết thúc đẻ nhánh, giữ mực nước trên ruộng từ 3-5cm, khi kết thúc đẻ nhánh rút nước phơi ruộng từ 7-10 ngày. Các giai đoạn sau, giữ mực nước không quá 10 cm. Sau khi gieo từ 5-7 ngày, phun thuốc trừ cỏ lúa theo hướng dẫn. Nếu không dùng thuốc trừ cỏ thì làm cỏ, sục bùn một lần kết hợp bón thúc khi lúa bén rễ hồi xanh. Phòng trừ các đối tượng sâu bệnh hại kịp thời theo khuyến cáo của cơ quan BVTV địa phương.

7. Thu hoạch

Khi ruộng hạt chín 85-90% tiến hành thu hoạch. Không thu hoạch vào thời điểm ướt sương hoặc ngay sau mưa rất dễ bị thất thoát lúa. Trường hợp bảo quản dự trữ cần phơi, hoặc sấy đến ẩm độ 14%. Bảo quản trong điều kiện khô ráo, tránh mưa, ẩm.