BẢN DỊCH LUẬT GIỐNG TRUNG QUỐC MỚI NHẤT HIỆU LỰC NĂM 2016
BẢN DỊCH LUẬT GIỐNG TRUNG QUỐC MỚI NHẤT HIỆU LỰC NĂM 2016
Xem tiếp - View more
Tài liệu tổng quan về cỏ Guinea gồm: nguồn gốc, cách trồng, dinh dưỡng, thích ứng, đất đai, sinh thái, hạt giống, thu hoạch, sử dụng ...
LOÀI CỎ LÂU NĂM PANICUM MAXIMUM JACQ (CỎ MOMBASA GUINEA)
(dịch từ tài liệu của FAO)
Họ hòa thảo Graminea
Tên thường gọi
Cỏ Guinea (tại Úc, Mỹ), zaina, pasto Guinea (Peru), gramalote (Puerto Rico)
Mô tả
Là loại cỏ mọc theo khóm, rễ ngắn mọc bò ngang, cây cao 60 -200 cm, phiến lá rộng 35 mm, đầu lá nhọn; bông dài 12- 40 cm, hạt dạng mở dài 3 – 3,5 mm, hình tam giác tù, thường có màu đỏ tía, vỏ trấu không đều, vỏ trấu dưới dài ¼ đến 1/3 chiều dài hạt, trấu ngắn hơn thường là hoa đực. Hạt ở phần trên của bông có các vết nhăn chiều ngang.
Phân bố
Từ vùng nhiệt đới châu Phi, sau đó được đưa đến nhiều nước.
Mùa sinh trưởng
Mùa hè.
Độ cao
Từ độ cao mực nước biến đến 2.500 m.
Lượng mưa yêu cầu
Thường đòi hỏi > 1.000 mm/ năm. Ở những nơi mà mùa hè kéo dài, các giống cỏ Catton và Guinea dạng thân bò không chịu được điều kiện quá ẩm ướt. Lượng mưa nằm trong khoảng 780 – 1.797 mm là phù hợp.
Chịu hạn
Không chịu được hạn hán nặng, trên đất vàng đỏ ở Comlombia cỏ bị khô đến độ sâu 60 cm trong mùa khô, trong khi cỏ hòa thảo Andropogon gayanus khô đến độ sâu 120 cm.
Yêu cầu về đất
Có thể phát triển trên nhiều loại đất, nhưng cho năng suất thấp trên đất kém dinh dưỡng. Cỏ thích hợp với đất dốc, được làm sạch trong các vùng rừng núi có mưa và cho năng suất cao. Có thể chịu được đất chua nếu thoát nước tốt. Trên đất vàng, đỏ, chua ở Colombia, cỏ này đạt năng suất tối đa ở mức bón 70 kg P2O5/ha/năm và trên đất vàng đỏ năng suất đạt cao nhất ở mức bón 100 kg P2O5/ha/năm (CIAT, 1978).
Khả năng phát tán tự nhiên
Phát tán chậm bằng hạt, nhưng yêu cầu phải có đất màu mỡ.
Chuẩn bị đất trồng
Làm đất theo luống kỹ càng là yêu cầu cần thiết để gieo trồng cỏ này.
Phương pháp gieo
Đào lỗ theo đường định mức, dạng lỗ nhỏ trên luống và ép hạt giống bằng các bánh xe gieo hạt sẽ cho kết quả mọc mầm rất tốt. Gieo cỏ theo hàng kép cách nhau 0,6 m và 1,25 m là tốt nhất nhưng tốn nhân công. Ở Srilanca, trồng bằng hom với khoảng cách 15 x 45 cm cho thấy năng suất gia tăng. Cấy bằng mạ cỏ từ hạt thì tốt hơn là trồng bằng hom cắt từ rễ cây, đặc biệt là khi trồng mới ngay sau mưa. Ở Puerto Rico , cỏ thường được trồng bằng các bó rễ cây. Một ha có thể sản xuất đủ hom cho gieo trồng 5 ha.
Độ sâu gieo hạt và phủ đất
Độ sâu gieo hạt nên nông hơn 1,5 cm. Tỷ lệ nảy mầm đạt cao hơn khi được sử dụng rơm, rạ phủ lên trên bề mặt đất sau gieo hạt với khối lượng từ 8- 10 tấn rơm/ha.
Thời vụ gieo và lượng hạt giống
Gieo trong vụ xuân hoặc hè sớm như vậy đồng cỏ sẽ được thiết lập trước thời điểm nắng nóng cao trong mùa hè. Lượng hạt gieo 3- 6 kg/ha (1-2 kg đối với cỏ Hamil, 3,5 – 4,5 kg đối với loại cỏ Guinea thường).
Số lượng hạt giống / kg
1.750.000 hạt, 1.030.000 đối với cỏ hamil; 2.200.000 hạt ở Hoa Kỳ.
Xử lý hạt giống trước trồng
Không nhất thiết phải xử lý hạt giống ngoại trừ việc phá ngủ.
Khả năng kháng thuốc trừ cỏ
Để kiểm soát cỏ dại có thể dùng thuốc atrazine (2- chloro-6-ethylamino-4-isopropylamino-1,3,5-triazine). Giống Gatton có thể sống sót ở mức 4,5 kg AI/ha khi được phun cùng lức với cỏ dại khác. Các loại cỏ dại Nicandra physaloides, Raphanus raphanistrum, Argemone ochraleuca, Ageratum conyzoides, Sida cordifolia và Eleusine indic đều bị diệt ở mức phun thấp với nồng độ hoạt chất là 0,9 kg AI.ha. Trong khi đó cỏ guinean lại là loại cỏ dại chính đối với cây mía do khả năng sinh trưởng tốt của chúng trong điều kiện nghèo dinh dưỡng. Cỏ Giunea có thể bị diệt khi phun dung dịch muối Natri 2,4 – D với lượng 4,5 kg/ ha, hoạt chất 840 g AI/kg thuốc. Không cần sử dụng chất thấm nước khi phun thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm. Hãy dùng 340 lít nước/ ha. Ở giai đoạn cây 5 lá, hãy dùng Diuron với lượng 2,5 kg/ha, hoạt chất 800 g AI/kg pha với tối thiểu 340 lít nước/ha. Đối với cây trưởng thành thì dùng 2,2-DPA với lượng 2,3 kg, hoạt chất 740 g AI/kg (thuốc Shirpon, Dowpon) cộng với Paraquat với lượng 85 ml, hoạt chất 200 g AI/lít (ví dụ Gramoxome) cộng với chất thấm nước với lượng 250 ml/ 200 lít nước cho 1a. Phun dần đều đến điểm thoát nước của đồng cỏ.
Sức khỏe cây con
Cây con khỏe mạnh
Chịu cắt
Cỏ Guinea chịu cắt rất tốt nhưng không nên cho chăn thả hoặc cắt cỏ dưới độ cao gốc 30 cm để duy trì cỏ lâu dài hơn.
Quản lý chăn thả
Ở những vùng nhiệt đới ẩm cần phải để cỏ mọc đủ tốt, lấn át các loại cỏ dại khác trước khi chăn thả. Cỏ Guinea thường cho hạt vào mùa thu, vì vậy không nên chăn thả ở giai đoạn này. Không nên cho gặm khi chiều cao cây cỏ dưới 35 cm vì sẽ làm cỏ hồi phục chậm. Hãy điều chỉnh tỷ lệ gia súc chăn thả để duy trì chiều cao cây. Tỷ lệ gia súc chăn thả hợp lý sẽ giúp kiểm soát sinh trưởng của đồng cỏ. Cắt hoặc cắt đau để kiểm soát sự sinh trưởng quá mạnh và cỏ dại, nhưng không cắt dưới chiều cao cây 35 cm và sau trung tuần mùa thu vì sẽ làm giảm khả năng tái sinh và giúp cỏ dại vụ đông mọc mạnh. Không cho chăn thả trong điều kiện thời tiết quá ẩm ướt, cỏ sẽ bị chà đạp xuống bùn lầy.
Phản ứng cháy
Là loại chống cháy
Năng suất VCK (vật chất khô) và chất xanh
Ở Queenland, Úc giống Makueni cho năng suất hơn 60 tấn VCK/ha khi được bón với mức 300 kg N/ha. Ở Puerto Rico năng suất đạt 26,9 tấn VCK/ha với mức bón 440 kg N/ha, cắt 40 ngày/ 1 lần.
Khả năng phù hợp làm cỏ khô hoặc ủ chua
Đã được ược ủ chua thành công ở Tanzania và nhiều nước khác. Thường được dùng làm cỏ khô ở Thái Lan.
Duy trì chất lượng cỏ
Giống cỏ Guinea Hamil và Coloniao khá ngon miệng gia súc cho đến khi trưởng thành và là nguồn thức ăn thô tốt khi được sử dụng cùng với cho liếm rỉ mật u rê.
Ngộ độc
Chưa thấy bằng chứng rõ ràng nào về ngộ độc loại cỏ nảy. Số liệu ghi chép thấy có 0,28 % axit oxalic tổng số/ VCK nhưng không đủ gây ngộ độc.
Năng suất hạt giống
Đạt khoảng 48 – 156 kg/ha.
Giống
* Giống Hamil Panic
Hạt giống thu được từ vùng Hamil, bắc Queenland, nguồn gốc chưa xác định. Thân bụi, cao 2,5 – 3 m, sinh trưởng mạnh và thô hơn giống Guinea thường và gần giống Coloniao. Lá gốc có lông dày, cứng dễ phân biệt với giống Colobiao. Lá mà xanh nhạt, ít lông hơn cỏ Giunea thường. Thích hợp với khí hậu ấm áp, không bị lạnh giá và đất tốt. Sinh trưởng rất mạnh trong mùa mưa, thức ăn ngon miệng gia súc nhưng cỏ khô không ngon bằng. Đóng hạt kém. Có thể là dạng sinh sản tiếp hợp vô tính.
* Giống Coloniao
Là dạng sinh trưởng cực mạnh, thân to, mập cao tới 3 m. Lá màu xanh nhạt khác biệt, dài 80 – 90 cm và rộng 25 – 30 cm, trơn, bẹ lá trơn ngoại trừ có lông ngắn mọc ở ngoài rìa lên đến cổ lá. Bông dài 20 – 50 cm, rộng 15- 40 cm, màu xanh đậm, trấu ngoài hạt không có lông.
* Giống Embu (cỏ Guinea bò)
Dạng bán mọc thẳng, tập quán mọc tự do, rễ ra từ các đốt thân, tạo ra một bộ rễ khí sinh ở các đốt cây bên dưới. Cây cao 1 – 1,5 m. Lá từ màu xanh nhạt đến xanh, phiến lá có ít lông ngắn trên bề mặt, lá dài 20 – 30 cm, rộng 12 – 16 cm. Lông ngắn phân bố không đều trên mặt lá, có lông ngắn và thưa ở phần dưới phiến lá gần với đốt; có lông không đều ở phần dưới của lóng. Bông dài 15- 20 cm, rộng 12- 15 cm, màu xanh, vỏ trấu ngoài hạt không có lông. Sinh trưởng tốt trong mùa đông là giống nhiều lá, hạt nhẹ.
* Giống cỏ Guinea thường
Chiều cao trung bình 1.8-2 m, tán lá thẳng, thân mềm, lá xanh dài 70 – 80 cm, rộng 15 – 18 cm, có lông thưa trên bề mặt và ít lông ở mặt dưới lá, bẹ lá có ít lông và lông dày hơn ở phần gần đốt. Thân không có lông, bông dài 15 – 40 cm, rộng 12 -30 cm, màu xanh. Vỏ trấu ngoài hạt không có lông, Đây là giống được sử dụng rộng rãi nhất. Giông Riversdale đã được chọn tạo để thay thế.
* Giống cỏ Guinea thô- Coarse
Cây to, sinh trưởng mạnh, thân gỗ, dày, cao 2.5-3 m high, lá xanh đậm, dài 80-90 cm, rộng 25-30 mm, lông ngắn, mọc thưa đến trung bình tạo cảm giác lá thô ráp. Lông khá dày, dài, cứng, thẳng trên mặt ngoài lá và mọc mau dần về phần cổ lá. Bẹ lá gây đau khi chạm phải. Hãy trồng cùng với giống Hamil để giúp chăn thả gia súc dễ dàng hơn.
* Giống cỏ Gatton Panic
Bắt nguồn từ giống của Zimbabwe. Sinh trưởng yếu hơn và ít cứng hơn giống Hamil nhưng sinh trưởng mạnh hơn giống Petrie (green panic, P. maximum var. trichoglume). Giống này có lá rộng và dài hơn, gân lá to hơn các giống khác và hạt không có lông. Phù hợp với lượng mưa từ 760 – 1.000 mm. Sinh trưởng khá mạnh, chịu hạn, chịu dẫm đạp và ngon miệng hơn cỏ Guinea xanh, ra hoa muộn và mẫn cảm tốt với phân N. Sinh sản tiếp hợp vô tính. Hạt có màu ánh bạc khi chín. Thu hoạch khi 80 % hạt chuyển màu ánh bạc và 51 % hạt bắt đầu nứt. Có 1.401.000 hạt/ kg giống.
* Giống cỏ 'Makueni'
Được đưa đến từ Kenya năm 1965, Sinh trưởng trong vụ đông tốt hơn các giống cỏ Guinea khác. Có thể dễ dàng phân biết với các giống khác do toàn bộ cây bao phù bởi lông dày, trắng và mềm tạo cảm giác như nhung. Vỏ ngoài hạt cũng có lông và có thể dễ dàng phân biệt khi phóng đại. Giống này mọc thẳng, bụi, tán lá có xu hướng gục nhẹ xuống, cây không cao như các giống 'Hamil', 'Coloniao' và 'Coarse Guinea'. Thích hợp chăn thả và giúp gia súc tăng trọng tốt. Năng suất không cao bằng giống Riversdale và khó mọc khi có sự cạnh tranh mạnh của cỏ dại. Có 1.143.000 hạt/ kg giống.
* Giống 'Likoni Guinea'
Nên trồng ở vùng có lượng mưa lớn (1.000 – 1.270 mm).
* Giống 'Ntchisi'
Thường trồng bằng thân, rễ ở Zambia. Thân không lông, bông dài 20-60 cm, rộng 15-40 cm, Màu nâu tối khác biệt, trấu ngoài không có lông.
* Giống cỏ Riversdale'
Được chọn từ giống Guinea thường và tiếp tục được dùng như một dòng hạt giống được xác nhận.
* Giống cỏ Guinea thường hay địa phương
Chịu hạn và dẫm đạp. Thích hợp với các vùng khô hạn.
* Giống cỏ Gramalote'
Một dạng sinh trưởng mạnh trong vùng ẩm nhưng lại rất hay nhiễm bệnh đốm lá.
* Giống'Borinquen', 'Broad-leaf' and 'Fine-leaf'
Đang thử nghiệm
* Giống cỏ Silky Guinea'
Một giống rất nhiều lá cho các vùng khô hạn.
* Giống cỏ 'St Mary's Cowgrass'
Sinh trưởng mạnh, nhiều thân, mọc tốt trên vùng ẩm.
Bệnh
Cháy lá thấy nhiễm với cỏ này ở Kenya. Ở Puerto Rico, có bệnh đốm lá gây ra bởi Cercospora fusimaculosus. Ở Colombia, bênh than đen Fusarium spp. xuất hiện ở thời kỳ ra hoa.
Các thuộc tính chính.
Thích ứng rộng, sinh trưởng nhanh và ngon miệng gia súc, dễ trồng từ hạt và phản ứng tốt với phân bón.
Điểm yếu chính
Cỏ Guinea thường có hai điểm yếu chính: Sinh trưởng chủ yếu và quá mạnh trong vụ hè. Sinh trưởng nhanh trong vụ hè, nhanh bị tàn hỏng dẫn đến khó quản lý đồng ruộng.
Nhiệt độ tối ưu sinh trưởng
Nhiệt độ bình quân trong khoảng 19,1 đến 22,9 oC.
Nhiệt độ sinh trưởng tối thiểu
Nhiệt độ trung bình trong tháng lạnh nhất từ 5,4 – 14,2 oC.
Chịu sương giá
Không chịu được điều kiện quá sương giá, nhưng có thể hồi phục sau sương giá nhẹ khi thời tiết ấm trở lại.
Giới hạn vĩ độ
Từ 16,3 độ vĩ Bắc đến 28,7 độ vĩ Nam.
Phản ứng ánh sáng
Chịu che bóng khá và sinh trưởng tự nhiên trong các khu rừng ở vùng bán ẩm ướt châu Phi.
Khả năng cạnh tranh với cỏ dại
Ở vùng nhiệt đới ẩm, cỏ dại là vấn đề nghiêm trọng. Tuy nhiên canh tác tốt, bón phân hợp lý sẽ làm giảm áp lực cỏ dại.
Tối đa hóa nảy mầm và chất lượng giống bán
Hạt giống đạt tỷ lệ nảy mầm 25 %, độ thuần 40 % ở Queensland. Nảy mầm ở nhiệt độ 20 – 35 oC, giữ ẩm bằng nước. Nảy mầm có thể được kích thích bằng ánh sáng.
Độ ngon miệng gia súc
Rất ngon miệng
Phản ứng độ dài chiếu sáng
Là cây trồng ánh sáng ngày ngắn
Phân tích hóa học và độ dễ tiêu
Ở Costa Rica, phân tích ở giai đoạn ra hoa thấy Protien thô đạt 7,81 %, xơ thô 30,62 %, chiết xuất phi đạm 40,88 %, chiết xuất e te 2,33 % và tro 8,36 % / VCK ở ẩm độ 10 %. Trong khi ghi nhận tại Tanzania, Malaysia và Thái lan thấy tỷ lệ Protein thô đạt từ 5,3 đến 25 %/ VCK.
Tập quán tự nhiên
Mọc ở vùng đồng cỏ, trong rừng tán thưa và các khu vực bị che bóng.
Chịu úng
Không chịu được ngập nước
Yêu cầu về phân bón
Hàm lượng phot pho trong VCK được xác định là 0,185 %. Chủng bằng vi sinh vật cố định đạm Spirillum lipoferum làm tăng năng suất 480 kg VCK/ha mà không cần bón N và tăng lần lượt 1.021, 1.690 và 1.930 kg VCK/ha khi bón ở các mức 20, 40 và 80 kg N/ha. Ở Queensland khuyến cao bón 24 kg P2O5/ha và 137 kg N/ha, tuy nhiên lượng bón còn tùy thuộc vào độ phì sẵn có của đất. Hendrick kết luận rằng ở mức N lớn hơn 45 kg/ha, Lân và Kali có thể trở thành các yếu tố hạn chế năng suất cỏ. Cỏ này chịu mức ion Nhôm cao.
Khả năng tương thích với các loại cỏ và cây họ đậu khác
Cỏ Guinea kết hợp tốt với đậu centro và tạo thành loại cỏ hỗn hợp phổ biến ở các vùng nhiệt đơí ẩm. Ở Brazil giống cỏ Guinea 'Coloniao', đậu centro và siratro được trồng hỗn hợp. Cỏ này và cỏ stylo cũng được trồng lẫn. Đậu Puero và glycine cũng có thể kết hợp tốt.
Di truyền và sinh sản
Số lượng nhiễm sắc là 2n = 18, 32, 48. Có thể sinh sản tự thụ không bào và cận giao. Tỷ lệ sinh sản hữu tính (giao phấn) chiếm từ 1- 5 % tùy thuộc vào giống.
Sản xuất và thu hoạch hạt giống
Hạt chín không đều và rụng khi chín. Ở Philipine, năng suất hạt giống cao nhất (19 % phục hồi) đạt khi bông bị rụng 40 – 60 % hạt, thường là 12 -14 ngày sau khi trỗ. Thường thu hoạch trực tiếp từng bông.
Chăn nuôi động vật
Giống Makueni và cỏ Guinea có thể giúp gia súc tăng trọng đến 0,8 kg/con/ ngày. Giống Riversdale có thể tạo ra khối lượng tăng trọng 600 kg thịt/ha/ năm khi được kết hợp với cây họ đậu. Ở São Paulo, Brazil, với lượng mưa hàng năm đạt 1.154 mm, chiếm 80 % trong vụ hè, bò đực Nellore Zebu có thể đạt trọng lượng tăng trọng 241 kg/ha trồng quảng canh cỏ 'Coloniao', và 586 kg/ha/năm từ đồng cỏ bón phân mức 200 kg N/ha liên tục trong 7 năm. Bón lót bằng phân lân và lưu huỳnh. Bón đạm trong mùa lạnh có thể giúp tiết kiệm tiền mua phân 15- 30 % nhưng thời điểm bón lại không thuận lợi cho chăn nuôi.
Ở Jamaica ghi nhận động vật tăng trọng tới 816-1 262 kg/ha/năm đối với cỏ Guinea trồng có tưới tiêu và bón mức 158 kg N/ha. Ở Queensland, chăn thả 4,2 bò lớn/ha, khối lượng tăng trọng năm đầu đạt 377,4 kg/ha khi chỉ cho ăn cỏ Guinea, đến 464,4 kg/ha khi ăn kết hợp với đậu Centrosema pubescens. Tăng trọng lên đến 601,1 kg/ha khi bón ở mức 169,5 kg N/ha. Trong năm thứ 2, trọng lượng gia súc tăng khi chỉ cho ăn cỏ Guinea, cỏ Guinea kết hợp đậu centro và cỏ Guinea được bón N lần lượt là 315, 481 và 731 kg/ha. Mỗi một kg N được bón cho kết quả trung bình 3,96 kg trọng lượng tăng trọng. So sánh giữa các loại cỏ thì trọng lượng gia súc tăng bình quân đạt 756 kg với cỏ Guinea thường, 698 kg đối với cỏ Hamil và 633 kg đối với cỏ Coloniao qua 3 năm. Một đồng cỏ Guinea / đậu centro có tưới tiêu ở Queensland, sau 41 tuần chăn thả, bò sừng ngắn tăng trọng đạt 0,68 kg/con/ngày. Từ tháng 1 đến tháng 3 trọng lượng giảm do nhiệt độ ban ngày và ẩm độ cao. Ở quần đảo Solomon đạt tăng trọng 700 kg/ha/năm khi trồng lẫn giống cỏ Hamil và đậu Centrosema pubescens dưới tán cây dừa.
Ngủ nghỉ
Chất lượng hạt giống tăng lên một vài tháng sau khi thu hoạch
Chống sói mòn
Mật độ cao giúp chống sói mòn tuy nhiên ở mức sinh trường thông thường thì ít có tác dụng so với các loài cây trồng khác.
Chịu mặn
Ít chịu mặn
Đọc thêm
Grof & Harding, 1970; Middleton & McCosker, 1975; Motta, 1953.