Tổng quan thông tin về loài cỏ chăn nuôi ưa ẩm và chịu ngập Paspalum Attratum

2017-02-27 12:36:11 2621

Tài liệu tổng hợp về cỏ Paspalum Attratum gồm nguồn gốc, phân loại, cách trồng, nhân giống, thu hoạch, sử dụng và chăn nuôi.

GIỐNG CỎ LÂU NĂM LOÀI PASPALUM ATTRITUM

Dịch từ tài liệu của Tropical Forage

Tên khoa học

Paspalum attritum Swallen

Từ đồng nghĩa

Paspalum plicatulum var. robussyum Hack; Paspalum sp.af.P.plicatulum.

Họ

Họ: Phân họ Poaceae (alt. Gramineae); tông Panicoideae; nhóm Paniceae: Plicatula.

Tên thường gọi

Mỹ: Atta paspalum; Đông nam Á: Attritum; Brazil: Capim-pojuca; Venezuela: Pasto pojuca.

Hình thái học

Cỏ dạng bụi, lâu năm, nhiều lá, mọc thẳng, cây cao từ 1 m đến 2 m khi nở hoa. Lá rộng > 2,5 cm, sáng bóng và dễ gãy cho đến khi trưởng thành; cạnh lá sù xì; lông trên lá khác nhau tùy thuộc vào nguồn gốc. Hạt nằm trên một bông đơn dài 26 cm có đến 20 gié, các gié dưới dài đến 14 cm. Hạt dài khoảng 3 mm, rộng 2 mm. Có 250.000 đến 450.000 hạt/kg.

Phân bố

Nguồn gốc: từ vùng Nam Mỹ. Trong môi trường hoang dã, cỏ này thường mọc ở những vùng thấp có mực nước ngầm cao thường bị úng hoặc ngập định kỳ trong mùa hè. Cỏ này không sống được ở những vùng úng nước lâu.

Lan tỏa tự nhiên ở: Ngày nay cỏ này được trồng làm thức ăn xanh hoặc làm hàng rào từ những vùng quanh đường xích đạo (Đông nam Á) đến vùng bán nhiệt đới Úc, Hoa Kỳ và Nam Mỹ.

Sử dụng

Được sử dụng như là đồng cỏ dài hạn ngoài trời và dưới tán cây khác. Tập quán mọc thằng và dễ cắt giúp cỏ này phù hợp với các hệ thống trồng theo kiểu cắt cỏ mang về, mặc dù cạnh lá sắc của nó có thể gây bất lợi cho người thao tác. Phổ biến được trồng theo hàng để chống sói mòn nhưng sinh trưởng mạnh lấn át các hàng cỏ trồng liền kề hơn so với cỏ Vetiver (Vetiveria zizanioides). Không giống như cỏ Vetiver, cỏ này có thể dùng để chăn nuôi. Có khả năng làm cỏ khô.

Sinh thái

Yêu cầu về đất

Phù hợp với từ đất cát đến đất sét, có thể chịu được các điều kiện thoát nước kém, chua, độ phì thấp. Phản ứng khi tăng bón N.

Ẩm độ

Mọc đa phần ở các vùng có lượng mưa 1.500 – 2.000 mm/năm. Trong canh tác, nó có thể chịu được lượng mưa tối thiểu khoảng 1.100 mm/năm nhưng tốt nhất là lớn hơn 1.500 mm. Thích hợp với các loại đất ẩm, thoát hoặc thoát nước kém. Mặc dù không chịu hạn bằng loài Brachiaria decumbens hoặc B. brizantha, P. attratum vẫn có thể tồn tại khá tốt trong điều kiện khô hạn. Chịu ngập rất tốt nhưng không mọc được dưới nước ngập.

Nhiệt độ

Chịu được nhiệt độ ở khoảng 13,9 oC (ở Bolivia) và 20 oC ở Brazil và đến độ cao 600 m trên mực nước biển. Những vùng này có nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23 oC. Tuy cỏ này thích hợp với các vùng có nhiệt độ bình quân năm nhỏ hơn 20 oC, nhưng sinh trưởng tốt nhất ở khoảng 22 – 27 oC. Về cơ bản P. attratum là loại cỏ mùa ấm, sinh trưởng hạn chế trong mùa lạnh. Phần ngọn cây bị chết do sương giá (băng) nhưng cây thường hồi phục nhanh trong điều kiện ấm nóng phát sinh trở lại.

Ánh sáng

Chịu được che bóng trung bình – có thể mọc trong mô hình rừng nông nghiệp.

Sinh trưởng sinh thực

Ra hoa năm đầu ít nhưng sau đó bắt đầu ra hoa vào đầu tháng 4 (vùng nam bán cầu) và tháng 10 (bắc bán cầu) ở vùng bán nhiệt đới, và ra hoa sớm hơn ở vùng có vĩ độ thấp. Trong khoảng 5- 10 vĩ độ xung quanh đường xích đạo hoa có thể cùng ngừng nở. Nở hoa có thể bị gián đoạn nếu cây bị gặm hoặc cắt trong vòng 2 tháng trước khi bắt đầu ra hoa do phá hủy sự kéo dài của điểm sinh trưởng. Hạt giống có xu hướng bị rụng ngay khi chín.

Cắt

Chịu gặm thấp và cắt thường xuyên, mặc dù kết quả tốt nhất thu được khi cỏ được quản lý phù hợp. Rất dễ cắt bằng liềm và máy cắt cỏ.

Cháy

Cháy không phải là vấn nạn thường xảy ra đối với các vùng trồng P.attratum, nhưng đôi khi vẫn xảy ra và cây trồng thường phục hồi rất nhanh.

Nông học

Hướng dẫn trồng và quản lý đồng cỏ

Gieo trồng

Các báo cáo cho thấy hạt giống mới có thể có mức ngủ nghỉ từ thấp đến khá cao, kể cả khi hạt ngủ nghỉ thì chúng vẫn có thể đạt tỷ lệ nảy mầm chấp nhận được sau 3-4 tháng. Tỷ lệ nảy mầm của hạt có thể được cải thiện lên đến mức 20 đến gần 100 % bằng các loại bỏ vỏ trấu trên và dưới. Hạt giống có sức sống kém trong điều kiện thường và chỉ có thể duy trì được sức nảy mầm dưới một năm. Lượng hạt gieo thường cần 2- 5 kg /ha kể cả gieo vãi và gieo theo hàng cách nhau 0,5 – 1 m. Cây trồng mọc nhanh từ hạt hoặc từ nhánh cây có rễ.

Phân bón

Có thể sống được ở độ phì thấp nhưng phản ứng với việc bón N ở mức 150 – 200 kg/ha/năm. Thiếu hụt dinh dưỡng khác cũng nên được bổ sung.

Khả năng kết hợp (với các loài khác)

Có thể cạnh tranh với các loài xâm thực như Paspalum notatum giống Pensacola ngay cả trong điều kiện chăn thả nhiều. Do khả năng chiu che bóng khá vì vậy có thể trồng dưới tán cây.

Các loài trồng xen

Cỏ: tốt nhất không nên trồng cùng các loại cỏ khác, mặc dù cỏ này có thể kết hợp với loài Setaria sphacelata trong một số trường hợp.

Đậu: có thể trồng xen bằng đậu Arachis pintoi , Calopogonium mucunoides , Centrosema acutifolium , Desmodium heterocarpum ssp. ovalifoliumPueraria phaseoloides.

Sâu bệnh

Ở Florida, sâu xanh da láng gây hại mạnh trong mùa sinh trưởng, và một số loại dế có thể phá hại. Bệnh đốm lá (Helminthosporium sp.) có thấy ghi nhận trên lá già. Đốm lá nặng thấy ở Brazil. Sâu họ ve sầu không phải là vấn đề lớn. Không thấy có tuyến trùng hại.

Khả năng lan tỏa

Không lan tỏa vô tính, nhưng sẽ lan tỏa bằng hạt nếu hạt chín vào cuối mùa. Tuy nhiên, nếu cho gặm hoặc cắt cỏ trong vòng 100 ngày trước ra hoa thì đóng hạt sẽ rất kém.

Cỏ dại

P.attratum được đánh giá là cỏ dại ở một số vùng do sự hiểu nhầm rằng nó là một loại “cỏ nước” thường mọc dưới dạng hạt bị phân tán. Cỏ này không mọc trong tình trạng ngập nước và hạt giống không tồn tại lâu trong đất.

Giá trị thức ăn

Giá trị dinh dưỡng

IVDMD từ 50 – 68%, CP trung bình đạt 11 %.

Độ ngon miệng

Bò, trâu, ngựa, cá và lợn ăn tốt.

Độc tố

Không thấy ghi chép về các yếu tố phản dinh dưỡng.

Tiềm năng năng suất

Năng suất đạt 10 – 15 tấn VCK đến 26 tấn VCK/ha/năm.

Năng suất chăn nuôi gia súc

Mật độ chăn thả bò tơ đạt 6 con/ha, có thể đạt tăng trọng 0,6 kg/ngày trong vòng 168 ngày. Đạt cao hơn nếu được trồng xen với cây họ đậu.

Di truyền/ chọn giống

Tứ bội thể (2n = 4 x = 40), sinh sản tiếp hợp vô tính

Sản xuất hạt giống

Chỉ có ít hoa trong năm đầu tiên và nở sau tháng 6 (bắc bán cầu) hoặc tháng 1 (nam bán cầu). Trong năm thứ 2, hãy cho gia súc gặm hoặc cắt hết cỏ 100 ngày trước khi thu hoạch hạt để tránh sự hư hại do việc phát triển kéo dài của điểm sinh trưởng. Thu hoạch hạt có thể thực hiện 4 tuần sau khi hoa phân hóa. Có thể cho năng suất lên đến 230 kg hạt/ha nhưng thực tế thường năng suất hạt khô, sạch chỉ đạt 100 kg/ha. Cây trồng cần được quản lý tốt vì hạt chín thường rụng từ đầu bông. Cây được bón nhiều phân thường phát triển to và dễ đổ dẫn đến khó thu hoạch hạt. Hạt giống cần được phơi khô và duy trì ở ẩm độ < 10 % để đảm bảo sức sống. Thu hoạch thủ công, phơi khô hạt giống từ từ thì tỷ lệ hư hỏng hạt thấp trong điều kiện bảo quản thường, nhưng thu hoạch bằng máy /phơi khô nhanh hạt sẽ chóng bị hỏng. Ở vùng nhiệt đới, hạt giống thường được phơi khô từ từ trong bóng râm để bảo tồn chất lượng hạt. Trong khi với cấu trúc hạt tương tự, hạt giống loại này thường dễ bị hư hạt khi tuốt hạt và phơi khô nhanh, cũng giống như hạt P.plicatulum, chúng đều đặc biệt nhạy cảm bị hư hạt. Vì vậy, hạt thu bằng máy phải được phơi khô chậm đến ẩm độ thấp và bảo quản ở mức ẩm đó. Thêm nữa sản xuất hạt giống ở vùng nhiệt đới, đất cao hạt thường có tỷ lệ xanh non cao bất thường làm giảm chất lượng hạt giống. Việc này thường xảy ra là do quá trình phát triển hạt chậm khi cây được trồng ở vùng bán nhiệt đới có thể là do nhiệt độ quá thấp không đủ để cho hạt giống chất lượng tốt nhất. Hạt xanh non thường có sức khỏe và tuổi thọ thấp.

Ảnh hưởng của thuốc trừ cỏ

Cây non bị diệt bằng 2,4 D nhưng không ảnh hưởng bởi Dicamba ở 0,5 kg/ha hoạt chất. Xử lý bằng các loại thuốc tiền nảy mầm như clomozone, fluometron, diuron, imazetnapyr, metribuzin, trifluralin và norflurazon để tránh cỏ dại mọc từ hạt.

Khi cỏ khép tán có thể dùng Glyphosate với lương 3-4 kg hoạt chất/ha. Nếu phun cùng nước có chứa hàm lượng cao muối đối kháng Ca và Mg  cao (xem nhãn thuốc) thì nên thêm 10 kg Đạm sunphat cùng với glyphosate 2 kg hoạt chất /ha thì có thể tăng khả năng diệt cỏ.

Điểm mạnh

  • Dễ trồng và mọc nhanh
  • Thích hợp với đất ướt và chua.
  • Chịu được ngập
  • Ngon miệng bò, ngựa và cừu
  • Chịu chăn thả liên tục.

Hạn chế

  • Thời kỳ có thể chăn thả khá ngắn.
  • Hạn chế chịu ẩm độ cao.
  • Khi trưởng thành không ngon miệng gia súc.
  • Cây con phản ứng với 2,4 D.

Tham khảo:

Kalmbacher R.S., Brown W.F., Colvin D.L., Dunavin L.S., Kretschmer A.E., Jr., Martin F.G., Mullahey J.J. and Rechcigl J.E. (1997) 'Suerte' atra paspalum: Its management and utilization. Gainesville: Florida Agric. Exp. Stn. Circular S-397. Univ. of Florida.

Kalmbacher R.S., Martin F.G. and Kretschmer A.E., Jr. (1997) Performance of cattle grazing pastures based on Paspalum atratum cv. Suerte. Tropical Grasslands31, 58-66.

Kalmbacher, R.S., West, S.H. and. Martin F.G (1999) Seed Dormancy and aging in atra paspalum. Crop Science39, 1847-1852.

Quarín, C.L., Valls, J.F.M. and Urbani, M.H. (1997) Cytological and reproductive behavior of Paspalum atratum , a promising forage grass for the tropics. Tropical Grasslands,31, 114-116.

Kết nối internet:

http://rcrec-ona.ifas.ufl.edu/cirs-397.html

http://crop.scijournals.org/cgi/content/full/39/6/1847

Các giống:

Tên giống

Nước/ ngày phóng thích

Chi tiết

'Cambá FCA*'
(BRA-009610)

Argentina

  

'HiGane'
(ATF 2013, BRA-9610)

Australia

  

'Pojuca'
(BRA-009610, VSW 9880 (collection no.))

Brazil

  

'Suerte'
(IRFL 658)

USA (1995)

Chưa rõ về nguồn gốc. Đã xác định là giống như giống BRA-009610

'Terenos'
(BRA-009610)

  

  

'Ubon'
(BRA-009610)

Thailand (1997)

Chất lượng thức ăn xanh cao ở các vùng đất ướt, ngập ước, độ phì thấp và chua ở Đông bắc Thái Lan. Năng suất VCK tăng 72 % trên đất ngập nước so với cỏ Brachiaria ruziziensis trong vụ 2.

 

 


Bài viết liên quan - Related article

Luật giống Trung Quốc

Luật giống Trung Quốc
CHINA SEED LAW

BẢN DỊCH LUẬT GIỐNG TRUNG QUỐC MỚI NHẤT HIỆU LỰC NĂM 2016
BẢN DỊCH LUẬT GIỐNG TRUNG QUỐC MỚI NHẤT HIỆU LỰC NĂM 2016 Xem tiếp - View more

Luật cây trồng Thái Lan

Luật cây trồng Thái Lan
Thailand Plant Act

Bản dịch Luật cây trồng của Vương quốc Thái Lan.  Tải về tại:
Bản dịch Luật cây trồng của Vương quốc Thái Lan.  Tải về tại: Xem tiếp - View more

Chính sách giống Quốc gia Ấn Độ

Chính sách giống Quốc gia Ấn Độ
India National Seed Policy

Bản dịch Chính sách phát triển ngành giống Quốc gia của Ấn Độ. Tải về tại:
Bản dịch Chính sách phát triển ngành giống Quốc gia của Ấn Độ. Tải về tại: Xem tiếp - View more

Công nhận giống ở Canada

Công nhận giống ở Canada
Plant Variety Registration in Canada

Tài liệu bình luận về hoạt động công nhận giống cây trồng mới ở Canada gồm: thực trạng, giải pháp và đề xuất hướng cải tiến. Tải về...
Tài liệu bình luận về hoạt động công nhận giống cây trồng mới ở Canada gồm: thực trạng, giải pháp và đề xuất hướng cải tiến. Tải về... Xem tiếp - View more

Chất lượng gạo

Chất lượng gạo
Rice Quality

Tài liệu về các chỉ số đánh giá thóc, chất lượng hạt gạo, cơm và xu hướng thị hiếu của một số vùng trên thế giới. Tải về...
Tài liệu về các chỉ số đánh giá thóc, chất lượng hạt gạo, cơm và xu hướng thị hiếu của một số vùng trên thế giới. Tải về... Xem tiếp - View more

Cây cao lương làm thức ăn chăn nuôi xanh

Cây cao lương làm thức ăn chăn nuôi xanh
FORAGE SORGHUM

Tài liệu tổng quan về cây cao lương gồm: nguồn gốc, phân loại, cách trồng, phân bón, đất đai, khí hậu, chăm sóc, thu hoạch, sử dụng...
Tài liệu tổng quan về cây cao lương gồm: nguồn gốc, phân loại, cách trồng, phân bón, đất đai, khí hậu, chăm sóc, thu hoạch, sử dụng... Xem tiếp - View more

Dinh dưỡng thức ăn xanh cho Bò, Trâu

Dinh dưỡng thức ăn xanh cho Bò, Trâu
Nutrient Requirement For Beef Cattle

Tài liệu về xác định chất lượng cỏ và tính toán khẩu phần ăn cho trâu bò ở các thời kỳ sinh trưởng khác nhau. Tải về...
Tài liệu về xác định chất lượng cỏ và tính toán khẩu phần ăn cho trâu bò ở các thời kỳ sinh trưởng khác nhau. Tải về... Xem tiếp - View more

Tổng quan về cỏ Guinea Mombasa - dịch từ tài liệu FAO

Tổng quan về cỏ Guinea Mombasa - dịch từ tài liệu FAO
PANICUM MAXIMUM JACQ

Tài liệu tổng quan về cỏ Guinea gồm: nguồn gốc, cách trồng, dinh dưỡng, thích ứng, đất đai, sinh thái, hạt giống, thu hoạch, sử dụng ...
Tài liệu tổng quan về cỏ Guinea gồm: nguồn gốc, cách trồng, dinh dưỡng, thích ứng, đất đai, sinh thái, hạt giống, thu hoạch, sử dụng ... Xem tiếp - View more

Quản lý doanh nghiệp giống cây trồng

Quản lý doanh nghiệp giống cây trồng
Seed Business Management in Africa

Sách về quản lý doanh nghiệp giống cây trồng do Đỗ Thanh Tùng và Ngô Văn Giáo dịch và biên tập, Hiệp hội giống thương mại Việt Nam...
Sách về quản lý doanh nghiệp giống cây trồng do Đỗ Thanh Tùng và Ngô Văn Giáo dịch và biên tập, Hiệp hội giống thương mại Việt Nam... Xem tiếp - View more

Đề xuất cơ cấu đồng cỏ 10 ha chăn nuôi bò

Đề xuất cơ cấu đồng cỏ 10 ha chăn nuôi bò

Đề xuất chủng loại, các giống cỏ, cao lương, ngô ... thành phần dinh dưỡng, cơ cấu diện tích cho 10 ha và tính toán số bò có thể...
Đề xuất chủng loại, các giống cỏ, cao lương, ngô ... thành phần dinh dưỡng, cơ cấu diện tích cho 10 ha và tính toán số bò có thể... Xem tiếp - View more